1. Trò chơi: THẢ CHÓ
Cách chơi:
Một bạn đóng vai “chú chó”
Một bạn đóng vai “ ông chủ”
Các bạn còn lại đóng vai “thỏ con”
Các bạn cùng hát: “ve ve chùm chùm, cá bóng nổi lửa, ba con lửa chết chôi, ba con voi thượng đế, ba con dế đi tìm, ù a ù ịch”
Một bạn đóng vai “ ông chủ”
Các bạn còn lại đóng vai “thỏ con”
Các bạn cùng hát: “ve ve chùm chùm, cá bóng nổi lửa, ba con lửa chết chôi, ba con voi thượng đế, ba con dế đi tìm, ù a ù ịch”
Một bạn làm ông chủ xòe ngửa bàn
tay phải, các bạn tập trung thành một vòng tròn bên xung quanh ông chủ và lấy
ngón tay trái của mình đặt vào lòng bàn tay của ông chủ khi nghe có có câu “ù a
ù ịch” thì các bạn sẽ rút tay ra ông chủ sẽ bốp tay lại
Luật chơi:
Khi bạn nào bị ông chủ nắm ngón
tay, sẽ đóng vai chú chó, các bạn còn lại sẽ làm thỏ
Khi ông chủ tả một vật nào đó
thì lập tức các chú thỏ sẽ chạy tới chạm vào trong một khoản thời gian nào đó
và ông chủ sẽ thả chó
Khi thấy chú chó xuất hiện thì
ngay lập tức thỏ phải chạy nhanh đến chỗ vật ông chủ tay chạm vào và quay về
chạm ông chủ. Khi thấy chú chó thì các chú thỏ phải đi về ở tư thế khum, 2 tay
chéo nhau đặc lên lổ tay, nếu đi về ở tư thế khum mà không chéo tay thì bị chú
chó bắt hoặc đứng lên để chạy về mà bị chú chó đụng sẽ bị đóng vai chú chó thay
cho bạn làm chú chó.
2. Trò chơi: CƯỚP CỜ
Dụng cụ:
Một cái khăn bất kì tượng trưng
cho cờ
Một vòng tròn
Vạch xuất phát củng là đích của
2 đội
Cách chơi:
Quản trò chia tập thể chơi thành
hai đội, có số lượng bằng nhau mỗi đội có từ 5-6 bạn, đứng hàng ngang ở vạp
xuất phát của đội mình. Đếm theo số thứ tự 1,2,3,4,5… các bạn phải nhớ số của
mình.
Khi quản trò gọi tới số nào thì
số đó của hai đội nhanh chóng chạy đến vòng và cướp cờ.
Khi quản trò gọi số nào về thì
số đó phải về
Một lúc quản trò có thể gọi hai
ba bốn số
Luật chơi:
Khi đang cằm cờ nếu bị bạn vỗ
vào người, thua cuộc
Khi lấy được cờ chạy về vạch
xuất phát của đội mình không bị đội bạn vỗ vào người, thắng cuộc
Khi có nguy cơ bị vỗ vào người
thì được phép bỏ cờ xuống đất để tránh bị thua
Số nào vỗ số đó không được vỗ
vào số khác. Nếu bị số khác vỗ vào không thua
Số nào bị thua rồi (“bị chết”)
quản trò không gọi số đó chơi nữa
Người chơi không được ôm, giữ
nhau cho bạn cướp cờ
Người chơi tìm cách lừa đối
phương để nhang cờ về, lựa chọn sân bải phù hợp để tránh nguy cơ, cờ ra khỏi
vòng tròn, để cờ lại vòng tròn chỉ được cướp cờ trong vòng tròn
Khoảng cách cờ đến hai đội bằng
nhau
3. Trò chơi: BAN NHẠC HÒA TẤU
Vòng tròn có thể được chia thành
4 nhóm:
Nhóm 1: Thực hiện tiếng trống
“Thùng thình”
Nhóm 2: Thực hiện tiếng mỏ “Tóc
tóc”
Nhóm 3: Thực hiện tiến đàn “Tưng
tưng”
Nhóm 4: Thực hiện tiếng chuông
“Keng keng” Quản trò đưa tay về phía nhóm nào thì nhóm đó sẽ reo vang loại nhạc
cụ mà mình được phân công. Để trò chơi thêm hứng thú, quản trò có thể điều
khiển một lúc 2 tay và khi đưa tay lên thì đồng loạt 4 nhạc cụ đều vang lên và
ngân dài nhạc cụ của mình, quản trò chỉ tay dưới đất thì tất cả đều phát ra
tiếng “Hùm hùm…” và trò chơi được tiếp tục.
4. Trò
chơi: TRỜI – ĐẤT – NƯỚC
Ý nghĩa:
Giáo dục cho các em tính nhanh
nhẹn, hoạt bát, rèn luyện khả năng tập trung tư tưởng
Cách chơi:
Quản trò nói: “Trời” và chỉ ai
đó, người đó sẽ trả lời là “Chim” .
Quản trò nói “Nước” và chỉ vào
ai đó, người đó sẽ trả lời là “Cá”.
Quản trò nói “Đất” và chỉ ai đó,
người đó sẽ trả lời là “Cây”.
Ngược lại quản trò nói “Chim”
thì người được chỉ phải nói là “Trời”… …
Cứ như thế, nhanh dần tốc độ của
trò chơi sẽ có em nhầm, nhưng em đó sẽ phải làm các động tác bay, bơi cho tập
thể xem.
Luật chơi:
Không nói theo đúng quy định
hoặc đến lượt mà trả lời chậm thì bị phạt
Chú ý: Trước khi thực hiện trò
chơi với từng người, quản trò cho tập thể thuộc các từ đó đáp như trên.
5. Trò chơi: AI SAY AI TỈNH
Vật liệu:
Một vòng tròn đường kính 2 tắc,
một gậy dài độ 8 tấc. Treo vòng tròn trên vào một canh cây cách mặt đất độ một
thước 50.
Cách chơi:
Các bạn thay phiên nhau chơi.
Mỗi bạn đứng cách vòng tròn khoảng 5 thước, xoay quanh người 10 vòng. Xong vòng
chót, đứng thẳng dậy, bước ngay tới trước, chĩa thẳng cánh tay trái vào trong
vòng treo.Ai đưa được cánh tay vào giữa vòng tròn thì được 5 điểm. Nếu bị đổ
lúc xoay tròn hoặc lúc bước đến vòng tròn hoặc đưa tay ra ngoài vòng thì bị
loại.
6. Trò chơi: CHIM ĐẦU ĐÀN
Ý nghĩa:
Rèn luyện cho các em tính linh
hoạt, óc quan sát và phán đoán.
Chuẩn bị:
Trên bãi rộng, các em chơi đứng
thành vòng tròn. Em đứng giữa được bịt mắt. Một em được chỉ định làm chim đầu
đàn.
Cách chơi:
Ổn định tổ chức xong, quản trò
ra lệnh để em bịt mắt bỏ khăn và tìm “Chim đầu đàn”. “Chim đầu đàn” kín đáo,
khéo léo làm các động tác: Vỗ tay, vẫy tay, nhảy tại chỗ, ngồi xuống… Các em
khác cũng nhanh nhẹn làm theo. Nếu em quan sát phát hiện được người khởi xướng
các động tác tức là: “Chim đầu đàn” thì em đóng chim đầu đàn bị bịt mắt và trò
chơi tiếp tục.
Luật chơi:
Trong thời gian quy định, em
quan sát không phát hiện ra chim đầu đàn sẽ bị phạt.
Ai chỉ hay ra dấu hiệu “Chim đầu
đàn” cho người quan sát biết cũng bị phạt.
7. Trò chơi: TRANH BÓNG
Ý nghĩa:
Bồi dưỡng cho các em tính sáng
tạo, tác phong nhanh nhẹn và khéo léo
Cách chơi:
Chuẩn bị: Sân chơi rộng, gồm hai
đội có số lượng bằng nhau đứng thành hàng ngang ở hai đầu sân chơi. Khoảng cách
từ đội nọ đến đội kia khoảng 20m. Vị trí trung tâm vẽ một vòng tròn đường kính
1m, đặt quả bóng giữa vòng tròn. Quản trò giao cho 2 em điểm số và giao cho đội
A là đội giữ bóng, đội B là đội tìm cách mang bóng ra khỏi sân.
Quản trò gọi bất kì số thứ tự
của 2 em trong hai đội lên khu vực tranh bóng. Theo quy ước ban đầu, em đội A
tìm cách giữ bóng, em đội B tìm cách lấy bóng. Nếu em đội B tìm cách lấy được
bóng chạy về, em đội A phải chạy đuổi theo tìm cách chạm được vào người đối
phương. Em đội B sẽ là con tin của đội A, và ngược lại nếu không chạm được vào
em đội B thì em của đội A là con tin của đội B. Trò chơi tiếp tiếp tục khi nào
quản trò tổng kết để biết bên nào bắt được nhiều con tin bên kia thì bên đó sẽ thắng.
Luật chơi:
Trong thời gian quy định mà đội
B không lấy được bóng mang về thì phạm luật.
Đội B lấy được bóng trên đường
mang về đội nhưng bị đội A cản trở hết giờ quy định thì qủa bóng đó không được
tính và chơi lại.
8. Trò chơi: NHẢY BAO BỐ
Ý nghĩa:
Rèn luyện sức khoẻ, nhanh nhẹn,
khéo léo.
Tạo không khí vui vẻ, thoải mái
để học tập, sinh hoạt
Cách chơi:
Chuẩn bị: Bao bố ( bao tải) to
để hai người có thể đứng trong bao được, số lượng bao bằng 1/2 số người chơi.
Nội dung: Nhảy về đích nhanh nhất.
Nội dung: Nhảy về đích nhanh nhất.
Quản trò chia tập thể chơi thành
các đội có số lượng đều nhau, đều nam, đều nữ. Cứ hai người đứng trong một bao
xếp thành hàng dọc trước vạch xuất phát chờ lệnh.
Khi có lệnh của quản trò, từng
đôi của từng đội nhảy về đích qui định cho đến đôi cuối cùng. Khi đôi đầu tiền
nhảy, đôi số 2 tiến lên vạch xuất phát.
Luật chơi:
Đội nào về đích nhanh nhất là
thắng.
Lưu ý:
Nếu bị ngã đứng dậy chơi tiếp.
Có thể mỗi bạn một bao tải hoặc
3,4 bạn một bao
Chọn sân chơi phù hợp như sân
đất, cỏ, cát tránh nguy hiểm.
Khoảng cách xa hay gần tuỳ thuộc
vào lứa tuổi học sinh
9. Trò chơi: TRAO KHĂN ĐỎ
Ý nghĩa: Rèn luyện cho các em
tác phong nhanh nhẹn, thực hiện tốt nội dung Nghi thức Đội
Cách chơi:
Người chơi xếp thành hai hàng
ngang đối diện nhau mỗi hàng 10 người. Khi lệnh chơi bắt đầu, hai hàng cùng
tiến lên giơ tay chào kiểu Đội. Sau đó, từng đôi tháo khăn quàng của mình,
quàng vào cổ bạn, thắt đúng quy cách. Phân đội nào có nhiều người thắt nhanh,
đẹp, đúng quy định là phân đội thắng cuộc.
Luật chơi:
Nếu chào sai kiểu Đội thì bị trừ
điểm.
Nếu thắt khăn sai cũng bị trừ
điểm.
10. Trò chơi: ONG ĐỐT, KIẾN CẮN, ĐAU BỤNG
Ý nghĩa:
Bồi dưỡng cho các em khả năng
tập trung tư tưởng, làm quen với phản xạ nhanh nhẹn, linh hoạt
Cách chơi:
Chọn vị trí để mọi người cùng
nhìn thấy và quản trò đọc to các câu “Ong đốt – Kiến cắn – Đau bụng”. Khi nói
“Ong đốt” đồng thời lấy hai tay xoa lên trên đầu – “Kiến cắn” đồng thời lấy lấy
hai tay xoa lên mu bàn chân – “Đau bụng” đồng thời lấy hai tay ôm bụng. Em nào
ít chú ý sẽ làm nhầm, phải bước lên phía trước một bước hay đứng ra ngoài bàn.
Trò chơi tiếp tục đến khi kết thúc. Ai là người bước lên nhiều nhất là người ít
chú ý nhất trong cuộc chơi sẽ bị phạt.
Luật chơi:
Tất cả người chơi phải nhìn lên
người quản trò.
Làm sai theo quy định hoặc làm
chậm khi đến lượt thì phạm luật.
11. Trò chơi: TÀU DỒN TOA
Ý nghĩa:
Luyện cho các em tinh thần tập
thể, sự khéo léo, tăng cường thể lực.
Cách chơi:
Hai em trên cùng đóng giả làm
đầu tàu. Khi quản trò ra lệnh (bằng một hiệu còi hay hiệu cờ) hai em đóng giả
đầu tầu lùi để nối các toa theo thứ từ trên xuống đến nhóm các em đang chờ ở
vạch xuất phát. Tàu nào nối xong trước sẽ tiến lên vị trí ban đầu của đầu tàu.
Luật chơi:
Nếu không bị đứt toa và tàu đó
đảm bảo đúng quy định thì thắng cuộc. – Các tàu về sau theo thứ tự và các tàu
thua phải lò cò hoặc chạy vòng quanh khu vực chơi.
12. Trò chơi: ĐI THEO TÍN HIỆU GIAO THÔNG
Ý nghĩa: Giáo dục các em thực
hiện tốt Luật Giao thông
Cách chơi:
Chuẩn bị: Cho các em tập hợp
vòng tròn quay mặt vào trong nghe phổ biến trò chơi. Quản trò cho đơn vị quay
phải hoặc trái. Hai tay của em đứng sau đưa lên hai vai em đứng trước làm thành
một đoàn tàu
Lệnh bằng một hồi còi
Quy ước:
Tay đưa ngang (đèn xanh)
Tay đưa cao trên đầu (đèn đỏ)
Tay đưa chéo (đèn vàng)
Theo quy ước trên của quản trò mà tàu đi nhanh (đèn xanh), tàu đi chậm (đèn vàng), tàu dừng (đèn đỏ). Lệnh được phát ra liên tục sẽ có em nhầm chân.
Tay đưa cao trên đầu (đèn đỏ)
Tay đưa chéo (đèn vàng)
Theo quy ước trên của quản trò mà tàu đi nhanh (đèn xanh), tàu đi chậm (đèn vàng), tàu dừng (đèn đỏ). Lệnh được phát ra liên tục sẽ có em nhầm chân.
Luật chơi:
Người bị nhầm theo quy ước là
người phạm luật.
13. Trò chơi: LÒ CÒ THẮT NÚT
Ý nghĩa :
Rèn luyện kĩ năng thắt nút trại
Cách chơi:
Các phân đội xếp hàng dọc trước
một vạch trên sân điểm số để số người bằng nhau. Mỗi người cầm một dây trại.
Chỉ huy ra lệnh và gọi tên một nút nào đó. Người đầu hàng của phân đội vừa nhảy
lò cò tiến lên vừa thắt nút. Thắt xong nút bỏ ngay xuống đất và thả chân chạy
về đứng ở cuối hàng. Tiếp tục trò chơi như vậy với người thứ hai trên một nút
khác… Phân đội nào thắt nút đúng nhất, vị trí thả nút gần vạch xuất phát nhất
là đơn vị thắng cuộc.
Luật chơi:
Đến lượt ai mà người đó thắt nút
sai theo quy định thì không được tính điểm
Phải vừa nhảy lò cò vừa thắt
nút, thì nút đó mới hợp lệ.
14. Trò chơi: ĐỐI ĐÁP
Ý nghĩa:
Rèn luyện vốn từ ngữ, trí nhớ,
phản xạ, tư duy, nhanh nhẹn.
Tạo không khí sôi nổi để học tập
, hoạt động.
Cách chơi:
Chuẩn bị: Bảng, phấn ( giấy
trắng khổ A0, bút)
Nội dung: Nói những từ ngữ cùng
chữ cái, có nghĩa.
Hướng dẫn:
Quản trò cho tập thể đọc theo
nhịp câu sau: “ Con cò con cù con cò cái, con cò cái cù con cò con, cò cù cò,
cái cù cái”
Quản trò chia tập thể chơi thành
2 đội, các đội phải tìm từ để ghép.
Ví dụ: Quản trò cho đội 1 từ “
cõng”, đội 2 từ “ cười”.
Đội 1 nói: “Con cò con cõng con
cò cai, con cò cái cõng con cò con, cò cõng cò, cái cõng cái”
Đội 2 nói: “Con cò con cười con
cò cái, con cò cái cười con cò con, cò cười cò, cái cười cái”
Luật chơi:
Không được nói lại từ mà đội bạn
đã nói.
Đội nào chưa nói được quản trò
đếm đến 5 (hoặc 10 tuỳ theo đối tượng chơi); nếu đội đó vẫn không nói được là
thua cuộc.
Đội thắng ngoài việc nói theo
lượt phải nói thêm được một lần nữa.
15. Trò chơi: DẪN BÓNG
Ý nghĩa:
Giúp các em có phản xạ nhanh
nhẹn, khéo léo.
Rèn luyện sức khoẻ và kĩ năng
dẫn bóng.
Tạo không khí vui vẻ để học tập
và rèn luyện.
Cách chơi
Đội hình: Hàng ngang hoặc hàng
dọc.
Nội dung: Đưa bóng theo quy định
đến đích.
Chuẩn bị:
Bóng đá hoặc bóng chuyền, số
lượng bằng số đội chơi.
Ghế 4 chân, số lượng gấp đôi số
đội chơi
Hướng dẫn:
Quản trò chia tập thể chơi thành
các đội có số lượng bằng nhau (đều nam, nữ). Mỗi đội khoảng từ 8 – 10 em. Trong
mỗi đội lại được chia làm 2 nhóm nhỏ (số lượng mỗi nhóm bằng nhau).
Hai nhóm của mỗi đội đứng ở hai
vạch quy định đối diện nhau. Giữa hai nhóm đặt 2 ghế.
Khi có lệnh chơi, người số 1 của
nhóm 1 dẫn bóng đến đưa cho người số 1 của nhóm của nhóm 2, trong khi dẫn bóng
phải cho bóng chui qua 2 ghế, còn người chơi nhảy qua ghế. Khi người số 1 của
nhóm 2 nhận bóng lại dẫn trở lại qua 2 ghế cho người số 2 của nhóm 1, cứ thế
cho đến người cuối cùng.
Bóng phải chui qua hai ghế,
người chơi phải nhảy qua.
2 Ghế xếp so le nhau.
Đổ ghế là phạm quy, trở về vị
trí xuất phát chơi lại.
Đội nào không phạm luật 10 điểm.
Tổng số điểm đội nào cao nhất là
đội đó thắng cuộc
Luật chơi:
Bóng không chui qua 2 ghế trừ 1
điểm.
Người chơi không nhảy qua ghế
trừ 1 điểm.
Đổ ghế trừ 2 điểm
Đội nào nhanh nhất là thắng
cuộc.
Lưu ý: Có thể tăng thêm nhiều
ghế để tăng mức độ khó của trò chơi.
16. Trò chơi: TƯƠI TỈNH LÊN NÀO
Cách chơi:
Trên những tờ giấy vuông cỡ lớn,
vẽ một loạt những khuôn mặt với sắc thái không vui khác nhau – buồn, giận dữ,
ốm, hoảng sợ. Đặt các tờ giấy vào một cái rổ và yêu cầu lũ trẻ lần lượt chọn
một khuôn mặt và thể hiện cảm xúc theo khuôn mặt đó. Chẳng hạn một đứa trẻ
“buồn” có thể giả vờ khóc. Và nhiệm vụ của những đứa khác là phải giúp bạn nó
tươi tỉnh lên. Đầu tiên, chúng nên hỏi các câu “Sao bạn lại buồn? Tớ có thể làm
gì giúp bạn bây giờ?”. Sau khi đứa trẻ nhập vai giải thích “Bạn tớ ác ý với tớ”
– những đứa trẻ khác sẽ đưa ra giải pháp, như vỗ vai, và nói “tớ rất tiếc” hoặc
chia sẻ một mẩu bánh.
Tác dụng: Trò này dạy trẻ sự cảm
thông và tầm quan trọng của việc tôn trọng cũng như tốt bụng với người khác.
17. Trò chơi: GẦN HOẶC XA
Cách chơi:
Chọn một đứa trẻ đóng vai “người
tìm kiếm”. Đề nghị trẻ ra khỏi phòng trong khi các trẻ khác giấu một đồ vật đi,
như một quả bóng đỏ, ở đâu đó trong phòng. Gọi “người tìm kiếm” trở lại và đề
nghị đi tìm quả bóng, trong khi những trẻ khác kêu lên những gợi ý “cậu đang đến
gần” hay “cậu đang đi xa”. Chơi cho đến khi tìm thấy đồ vật, và bắt đầu lại với
“người tìm kiếm” mới.
Tác dụng:Trò này dạy trẻ sự hợp
tác.
18. Trò chơi: ĐẶT TÊN CHO BẠN
Ý nghĩa
Rèn luyện vốn từ ngữ, phản ứng
nhanh nhẹn, linh hoạt, hài hước.
Tạo không khí vui vẻ đoàn kết
thân thiện.|
Biết tên nhau khi tổ chức các
buổi giao lưu.
Nội dung: Nói tên bạn và một đặc
điểm tính cách theo chữ cái đầu của tên bạn
Hướng dẫn:
Quản trò nói: “ Tôi thương, tôi
thương”
Tập thể hỏi: “Thương ai, thương
ai”
Quản trò nói: “Lan lúc lắc”
Lan nói: “Tôi thương, tôi
thương” .
Tập thể hỏi: “Thương ai, thương
ai”
Lan nói: “Hải him híp”.
Hải nói: “Tôi thương, tôi
thương”
Tập thể hỏi: “Thương ai, thương
ai”
Hải nói: ……..
Cứ thế trò chơi diễn ra.
Luật chơi:
Phải nói được tên bạn và 2 từ
ghép có cùng chữ cái đầu của tên bạn cho có nghĩa
Ai ngập ngừng không nói hoặc
chậm nhịp là phạm luật.
Nói không có nghĩa hoặc khác chữ
cái đầu của tên bạn là phạm luật.
Một bạn có thể nhắc đến nhiều
lần nhưng không được nói lại từ mà bạn trước đã nói.
Hai người có thể đối đáp tay đôi
nhưng không được nhắc lại từ mình đã ghép lần trước.
Có thể chỉ nói 1 từ hoặc 1 cụm
từ nhưng phải có nghĩa và cùng chữ cái đầu. Ví dụ: Lan lắt la lắt léo, Lan lúng
liếng,….
19. Trò chơi : TÔI LÀ GIÁN ĐIỆP
Cách chơi:
Lần lượt các trẻ chọn một vật ở
gần mình và mô tả: “Bằng đôi mắt tí hon của mình tớ nhìn thấy một thứ gì đó màu
xanh lá cây…”. Trẻ khác sẽ cố gắng đoán xem vật đó là gì “Một cái cây!” “Quần
đùi của bố!”… Ai đoán đúng sẽ được làm “gián điệp” tiếp theo.
Tác dụng:
Trò chơi này dạy trẻ tính kiên
nhẫn. Trò này cũng có ích trong những chuyến đi chơi dài hoặc xa, như trên một
chuyến bay dài.
20. Trò chơi: NÓI SỰ THẬT
Cách chơi:
Khi cả gia đình quây quần, hãy
để cho tất cả mọi người có cơ hội kết thúc câu “Tôi đã từng sợ hãi khi…”. Bố và
mẹ có thể bắt đầu trò chơi bằng cách kể chuyện của chính mình (“Bố từng sợ hãi
khi Tôm biến mất trong cửa hàng và bố không thể tìm thấy”). Sau khi đã hết lượt
cả nhà, hãy lặp lại trò chơi nhưng bằng một sắc thái tình cảm mới, chẳng hạn
“vui” hay “ngạc nhiên”.
Tác dụng:
Trò này dạy trẻ sự thành thực,
và trẻ cũng sẽ cảm thấy an toàn khi nói ra sự thực.
21. Trò chơi: XẾP BÍT TẤT
Cách chơi:
Khi xếp lại tủ quần áo, hãy dọn
hết những chiếc tất sang một bên. Trải chúng xuống nền nhà và nhờ bé tìm tất
theo đôi. Khi trẻ đã chọn xong, dạy trẻ cách cuộn mỗi đôi tất thành một quả
bóng. Sau đó, làm vài chiếc hộp đựng tất, mỗi hộp ghi tên một thành viên trong
gia đình. Trẻ sẽ phải thả đúng tất của ai về hộp của người ấy.
Tác dụng:
Trò này sẽ dạy trẻ tính trách
nhiệm. Nhớ khen ngợi trẻ đã làm tốt, và có thể lần sau trẻ sẽ xin được gập quần
áo nữa.
22. Trò chơi : CHI CHI CHÀNH CHÀNH
Mục đích : rèn luyện phản xạ
tốt, khéo léo, là hình thức tập thể dục nhẹ nhàng
Số lượng : Toàn bộ học sinh
trong lớp chia thành nhóm 4 đến 6 em
Địa điểm : Đứng tại chỗ quay
thành nhóm trong phòng học.
Thời gian: 2 – 4 phút
Cách chơi :
Một người đứng xòe bàn tay ra,
các người khác giơ một ngón tay trỏ ra đặt vào lòng bàn tay đó, người đó đọc
nhanh :
“Chi chi chành chành
Cái đanh thổi lửa
Con ngựa chết trương
Ba vương ngũ đế
Chấp dế đi tìm
Ù à ù ập.”
Đến chữ “ập” thì người đó nắm
tay lại, còn mọi người thì cố gắng rút tay ra thật nhanh, ai rút không kịp bị
nắm trúng coi như bị thua, đọc câu đồng dao cho người khác chơi, chơi 2 đến 3
lần là được.
23. Trò chơi :”XIN PHÉP MẸ”
Cách chơi:
Xếp hàng các trẻ muốn chơi trước
mặt bạn, cách khoảng 3 mét. Ra lệnh với một trẻ “Bạn Mai, bước lên phía trước
một bước”. Nếu Mai đáp lại “Xin phép mẹ”, bạn có thể nói, “được, con được phép”
hoặc “không, con không được phép”.
Nếu lời đáp của bạn là “được”,
hãy chắc chắn rằng bé Mai sẽ nói “cám ơn” trước khi bước lên. Nếu bé nào quên
xin phép hoặc cảm ơn thì sẽ bị quay trở lại vạch xuất phát. Tiếp tục chơi cho
đến khi một bé khác bước đến vị trí của “Mẹ”. Và bé đó sẽ có cơ hội đóng vai
mẹ.
Tác dụng:
Trò này dạy trẻ sự tôn trọng.
Nhớ phải giải thích rõ ràng luật chơi với trẻ để tránh nhầm lẫn.
24. Trò chơi : XÌ ĐIỆN
Chỉ với một quả bóng nhựa, giáo
viên có thể cho HS thảy chuyền bóng để kiểm tra bảng nhân, bảng chia… HS ôm
bóng hỏi “3 nhân 6 ?” rồi thảy chuyền bóng sang bạn khác. HS nhận bóng trả lời:
“3 nhân 6 bằng 18” rồi tiếp tục hỏi và thảy bóng tiếp. Bạn nào nhận bóng mà
không trả lời nhanh được là thua. Trong dạng toán tìm số chưa biết (tìm X), ta
có thể thay các chữ X bằng các bông hoa đủ màu sắc. HS nào giải nhanh, tìm ra
được bông hoa đó tượng trưng cho số mấy sẽ được nhận bông hoa đó. Cuối tiết học
đội nào đạt được nhiều bông hoa sẽ được tuyên dương. Bằng mô hình ngôi nhà
gạch, có thể yêu cầu HS xây nhà bằng những viên gạch, mỗi viên gạch là một yêu
cầu toán học tùy theo bài dạy, có thể sử dụng cả trong tiết ôn tập…
25. Trò chơi: ĐỨNG, NGỒI, NẰM, NGỦ
Tạo không khí vui vẻ trong sinh
họat, phát triển phản xạ, rèn luyện trí nhớ.
Nội dung:
Quản trò cho tập thể chơi học
các cách sau:
Đứng: Bàn tay phải nắm, giơ
thẳng lên đầu.
Ngồi: Bàn tay phải nắm, hai cánh tay vuông góc, bàn tay giơ ngang mặt.
Nằm: Bàn tay phải nắm, duỗi tay thẳng phía trước.
Ngủ: Bàn tay phải nắm, áp vào má và hô: khò.
Ngồi: Bàn tay phải nắm, hai cánh tay vuông góc, bàn tay giơ ngang mặt.
Nằm: Bàn tay phải nắm, duỗi tay thẳng phía trước.
Ngủ: Bàn tay phải nắm, áp vào má và hô: khò.
Cách chơi:
Quản trò hô những tư thế, động
tác theo quy định trên.
Quản trò có thể hô đúng hoặc hô
đúng làm sai (hô một đằng làm một nẻo).
Người chơi phải làm đúng theo
lời hô và các động tác đã quy định của quản trò.
Phạm luật:
Những trường hợp sau phải chịu
phạt:
Làm động tác sai với lời hô của
quản trò.
Không nhìn vào quản trò.
Làm chậm, làm không rõ động tác.
Chú ý:
Tốc độ nhanh chậm tùy thuộc vào
đối tượng chơi.
Quản trò dùng những từ khác để
“lừa” người chơi như tiến, lùi, khò… tạo không khí.
26. Trò chơi: CHỨC NĂNG
Rèn luyện phản xạ, tạo không khí
để hoạt động và ôn lại chức năng của các bộ phận cơ thể con người.
Nội dung:
Nói và chỉ đúng chức năng của
các bộ phận.
Quản trò cho tập thể chơi và chỉ
đúng các bộ phận sau:
Mắt: Nhìn
Tai: Nghe
Mũi: Ngửi
Miệng: Ăn
Cách chơi:
Quản trò hô tác dụng của các bộ
phận, người chơi chỉ đúng và nói tên các bộ phận.
Quản trò có thể hô tác dụng và
chỉ sai, người chơi phải hô và chỉ đúng.
Ví dụ:
Quản trò hô nhìn và chỉ vào tai,
người chơi hô nhìn và chỉ vào mắt…
Phạm luật:
Chỉ sai với chức năng.
Làm chậm so với quy định, làm
không dứt khoát.
Không nhìn quản trò.
Chú ý:
Có thể quy định tăng các bộ phận
như: chân: đi; Tay: làm… để tăng mức độ khó của trò chơi.
Tốc độ nói nhanh, chậm tùy thuộc
vào đối tượng chơi.
27. Trò chơi : CHỌN Ô CHỮ
Mục đích : Tạo tâm lí tò mò,
tích cực trong việc lĩnh hội kiến thức hình thành củng cố kĩ năng, tạo không
khí vui vẻ.
Số lượng : Chia lớp thành 3-4
đội chơi, mỗi đội chơi cử đại diện.
Địa điểm : Trong phòng học (có
thể biến tấu áp dụng ngoài trời khi tổ chức trong tour).
Thời gian: 2 – 4 phút
Chuẩn bị : Giáo viên chuẩn bị
những ô chữ mà mỗi ô chữ chứa một câu hỏi và đáp án chính là ô chữ đó. Trò chơi
này rất lợi thế khi dùng giáo án trình chiếu.
Cách chơi :
Học sinh được chia thành nhóm,
cử đại diện.
Đại diện học sinh chọn ô, quyền
mở ô được chia lần lượt cho các nhóm.
Giáo viên nêu thông tin, yêu
cầu, dữ kiện của ô chữ đó
Học sinh được bàn bạc trong nhóm
tìm đáp án. Nếu đội này đoán sai thì đội khác được đoán tiếp.
Giáo viên công nhận đáp án đúng
và chốt kiến thức.
Đội nào được nhiều điểm hơn là
thắng
28. Trò chơi: LỜI CHÀO
Giúp đối tượng chơi hiểu cách
lịch sự, tôn trọng khi gặp người lớn, thầy cô, phản ứng nhanh, tạo không khí
vui.
Nội dung:
Quản trò cho tập thể chơi học
các động tác sau:
Chào anh: theo kiểu chào nghi
thức Đội.
Chào thầy: khoanh hai tay trước ngực.
Chào bác: như chào thầy nhưng cúi xuống.
Chào em: tay đưa ra phía trước như động tác mời.
Chào thầy: khoanh hai tay trước ngực.
Chào bác: như chào thầy nhưng cúi xuống.
Chào em: tay đưa ra phía trước như động tác mời.
Cách chơi:
Quản trò hô các lời chào và làm
các động tác. Người chơi hô to và làm theo.
Quản trò có thể hô một kiểu và
làm một kiểu.
Luật chơi:
Ai làm khác với lời hô của quản
trò là sai.
Làm không rõ động tác là sai.
Chú ý:
Tốc độ hô nhanh, chậm tùy thuộc
vào đối tượng chơi.
Có thể thêm một, hai động tác chào nữa để tăng thêm mức độ khó
của trò chơi.